Các tỉnh phía Bắc: Rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy nâu nhỏ: Rầy lứa 8 tiếp tục hại diện hẹp. Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL: Rầy nâu phổ biến tuổi 2-4. Rầy tiếp tục phát triển…
1. Trên lúa
Các tỉnh phía Bắc: Rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy nâu nhỏ: Rầy lứa 8 tiếp tục hại diện hẹp. Chủ yếu gây hại trên các giống nhiễm, trà lúa muộn. Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non tiếp tục gây bông bạc, hại trà lúa trỗ muộn, trên các giống lúa đặc sản. Bệnh bệnh bạc lá, chuột… tiếp tục hại.
Các tỉnh Bắc Trung bộ: Bệnh lùn sọc đen tiếp tục gây hại trên lúa trà muộn, diện tích nhiễm giảm dần (do thu hoạch). Rầy nâu, rầy lưng trắng, chuột, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá vi khuẩn… gây hại nhẹ trên lúa Mùa ở giai đoạn đòng trỗ đến chín.
Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh đen lép hạt, bệnh chết cây… gây hại trên lúa vụ 3, lúa Mùa giai đoạn ngậm sữa đến chín. Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân… gây hại trên lúa Mùa, lúa Thu Đông ở giai đoạn đẻ nhánh đến làm đòng. Bệnh đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông hại cục bộ trên lúa Mùa ở Tây Nguyên và Ninh Thuận, Bình Thuận.
Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL: Rầy nâu phổ biến tuổi 2-4. Rầy tiếp tục phát triển và tích lũy mật số. Theo dõi diễn biến của rầy nâu trên đồng ruộng để có biện pháp xử lý kịp thời không để lây lan sang diện rộng và truyền bệnh VL, LXL sang các trà lúa mới gieo sạ.
Đối với những vùng chuẩn bị xuống giống lúa Đông Xuân sớm khuyến cáo nông dân vệ sinh đồng ruộng, tăng cường bơm rút nước hạn chế thấp nhất ngập úng do mưa và triều cường sau khi xuống giống, đặc biệt chuẩn bị giống có chất lượng tốt nhất, số lượng cần thiết để gieo sạ.
Ngoài ra, cần theo dõi và tổ chức phòng chống tốt đối với ốc bươu vàng ở giai đoạn lúa mới sạ đến sau sạ 15 ngày và những ruộng khó thoát nước; bệnh bạc lá vi khuẩn và chuột ở giai đoạn đòng trỗ đến chín.
2. Trên cây trồng khác
– Cây sắn: Bệnh khảm lá sắn khả năng tiếp tục gia tăng diện tích gây hại, tập trung các tỉnh Đông Nam bộ và Tây Nguyên.
– Cây rau màu: Sâu tơ, bệnh mốc sương, bệnh xoăn lá cà chua, bệnh sưng rễ… tiếp tục gây hại nhẹ. Cục bộ hại nặng.
– Bệnh chổi rồng trên cây nhãn, bệnh đốm nâu và thán thư trên cây thanh long, bệnh greening trên cây có múi, tuyến trùng hại rễ và bệnh chết nhanh chết chậm trên cây hồ tiêu, bọ xít muỗi và thán thư trên cây điều, bọ cánh cứng và vòi voi trên cây dừa, bệnh khô cành và gỉ sắt trên cây cà phê, bệnh khảm lá virus trên cây sắn, bệnh trắng lá và sâu đục thân trên cây mía… tiếp tục gây hại.
CỤC BVTV
Khuyến cáo
Trên lúa:
+ Đối với sâu cuốn lá nhỏ phun ở ngưỡng phòng trừ sử dụng Opulent 150SC (6ml/bình 16 lít, phun 2,5 – 3 bình/1.000 m2) hoặc Wellof 330EC (0,8 – 1 lít/ha, pha 40 – 50ml/bình 16 lít nước).
+ Để trừ sâu đục thân hại lúa, sử dụng Nurelle D 25/2.5EC (1 -1,5 lít/ha), phun sau khi bướm nở rộ 5 – 7 ngày.
+ Sử dụng Catcat 250EC hoặc Vali 5SL phun khi bệnh vết bệnh khô vằn (trên lúa, ngô) lúc mới xuất hiện.
+ Sử dụng Bonny 4SL (0,75 lít/ha, 30 ml /bình 16 lít nước), lượng nước phun 400 lít/ha. Phun khi bệnh chớm xuất hiện, tỷ lệ bệnh khoảng 5 – 10%.
+ Sử dụng Aviso 350SC (0,35 lít/ha, 14ml thuốc/bình 6 lít nước) để phòng trừ bệnh lem lép hạt. Phun ở giai đoạn trước trổ và sau khi lúa trổ đều.
+ Ngoài ra để kích thích cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt sử dụng Hoàng Hổ Si (50ml/bình 16 lít nước), phun ở giai đoạn đẻ nhánh (15 – 20 ngày sau sạ), làm đòng (38 – 45 ngày sau sạ) và trước trỗ hoặc sau khi trỗ đều.
Cây rau:
+ Sử dụng sản phẩm phân bón lá Foliar Blend (50ml/16 lít nước) để cung cấp dinh dưỡng vi lượng dễ hấp thụ cho cây trồng. Kích thích sự sinh trưởng phát triển của cây trồng (thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp và trao đổi chất) đồng thời kích thích sự phát triển của vi sinh vật có ích trong đất, giúp cây trồng khỏe mạnh, tăng năng suất và chất lượng nông sản khi thu hoạch.
+ Sử dụng sản phẩm Takare 2EC (Karanjin 2%w/w) khi có xuất hiện nhện đỏ, bọ cánh tơ, bọ trĩ xuất hiện.
Cây tiêu: Đối với bệnh chết nhanh, chết chậm, khuyến cáo phòng bệnh định kỳ. Kết hợp phun phủ trụ các sản phẩm Manozeb 80WP (1kg/phuy 200 lít nước) + Bonny 4SL (250ml/phuy 200 lít nước), phun 4 – 6 lít nước/gốc và kết hợp rải Wellof 3GR (20 -25g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ.
H.A.I